Rau cải bắp là một loại cây chỉ phát triển vào mùa đông rét lanh, là loại thực vật có thể phát triển tốt ở mùa đông, hiện nay nhờ vào khoa học kỹ thuật phát triển nên cây rau cải bắp có thể trồng được quanh năm. Cây rau cải bắp thường được thấy nhiều trong các bữa cơm gia đình từ các món xào cho đến món canh. Hương vị ngọt mát, dễ sống và rất dễ trồng cũng như là chăm sóc.
Cây cải bắp có nguần gốc từ tây bắc châu âu và được mang về nước ta cách đây khá lâu , cây thuộc nhóm rau có nguần gốc ôn đới, cây có thể trồng trong vụ đông xuân ở các tỉnh phía bắc, miền trung và tây nguyên, là loại cây có thể trồng trong thời gian kéo dài lên tới 2 năm, năm đầu cây sẽ phát triển lá và thân và đến năm thứ 2 cây sẽ xuân hóa và bắt đầu ra hoa kết quả.
Đặc biệt ở cải bắp khả năng phục hồi bộ lá khá cao. Các thí nghiệm cho thấy, khi cắt 25% diện tích bề mặt lá ở giai đoạn trước cuốn bắp, năng suất vẫn đạt 97-98% so với không cắt. Điều đó khẳng định việc phun thuốc hoá hoá học trừ sâu tơ lứa 1 trong nhiều trường hợp là không cần thiết.
Cây có điều kiện phát triển tốt khá là đặc biệt, nhiệt độ cây phát triển tốt nhất ở 18-20 độ C và thuận lợi nhất là từ 15-18 độ C, độ ẩm đất thích hợp là 75-85%, độ ẩm không khí 80-90%. Đất quá ẩm (trên 90%) kéo dài 3-5 ngày sẽ làm rễ cây nhiễm độc vì làm việc trong điều kiện yếm khí.
Đất: Ưa đất thịt nhẹ, cát pha, tốt nhất là đất phù sa bồi, pH: 5,6-6,0
Phân bón: Lượng phân đề nghị bón cho 1 ha/ vụ:
Phân chuồng hoai: 40 m3; phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg, Vôi bột: 1.000kg.
Phân hóa học (lượng nguyên chất): 140kg N-70kg P2O5-150kg K2O
Lưu ý: Chuyển đổi lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương: Cách 1: Ure: 304kg; super lân: 437,5kg; KCl: 250 kg;
Cách 2: NPK 15-5-20: 750; Ure: 60kg; super lân: 203kg.
Sau khi đã chuẩn bị được lượng đất ruộng và và lượng phân và các điều kiện khác thì bạn bắt đầu tới khẫu kỹ thuật trồng cây cải bắp
THỜI VỤ TRỒNG CÀI BẮP
Đối với thời vụ trồng ta sẽ chia thành 3 vụ như sau. Tất cả đều tính ngày âm lịch
Vụ sớm: gieo cuối tháng 7 đầu tháng 8, trồng cuối tháng 8 và tháng 9 để thu hoạch vào tháng 11, tháng 12.
Vụ chính: gieo tháng 9-10, trồng giữa tháng 10 đến hết tháng 11 để thu hoạch vào tháng 1-2 năm sau.
Vụ muộn: gieo tháng 11, trồng vào giữa tháng 12 để thu hoạch vào tháng 2- 3 năm sau.
Ở Tây nguyên, có thể gieo vụ 9-10 và vụ tháng 11
LÀM ĐẤT BÓN PHÂN.
Đối với cây bắp cải thì bạn nên trồng với những luống rộng, trung bình từ 1-1,2m và có độ cao của luống là 15-20cm, và độ rộng của rảnh là 20-25cm. Ban nên lên luống sớm và tránh trời mưa.
Đối với mỗi hecta thì bạn nên bón lót từ 20-25 tấn phân chuồng hoai mục và cứ mỗi tấn phân chuồng thì bạn nên trộn thêm từ 20-25kg vôi bột và khoảng 25kg supe lân. Nếu có lân hữu cơ vi sinh, cần bón 250-300kg/ha. Với lượng này có thể rút lượng phân chuồng còn 15-20 tấn/ha.
– Để đạt năng suất cao và giữ hàm lượng nitrat dưới 500mg/kg, cần bón mỗi hecta 120-150kgN trong vụ sớm (260-325kg urê), 150-180kgN trong vụ chính và vụ muộn (260-390kg urê).
Nếu sử dụng lân hữu cơ vi sinh, cần bón thêm 60kg P2O5 (300kg supe lân), ngược lại bón 90kg P2O5 (hay 180kg supe lân).
– Lượng kali cần thiết cho mỗi hecta là 120kg K2O. Tốt nhất nên dùng dạng sulfat.
Bón lót toàn bộ phân chuồng + lân hữu cơ vi sinh +1/2 kali +1/4 đạm. Có 2 hình thức bón lót: trải đều trên mặt ruộng trước khi lên luống hoặc bón vào hốc sau khi lên luống. Nếu bón theo cách thứ 2 phải trộn, đảo đều và lấp trước khi trồng.
TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY CẢI BẮP
Bạn nên chọn những cây con khỏe mạnh và đều nhau, bạn nên nhổ cay con vào buồi chiều tốt hoặc là sáng sớm là tốt nhất, mình khuyên nên nhổ cây vào buổi tối.
Sau khi bạn nhổ cây xong thì bạn nhúng toàn bộ rể cây vào trong dung dich Sherpa 0,1-0,15%. Nếu sử dụng polietylen phủ đất, sau khi bón lót, phủ kín mặt luống, dùng đất chèn kỹ mép luống và đục lỗ trồng.
Bạn nên trồng 2 hàng nanh xấu trên luống nhé để khi cây phát triển các lá cây không bị chèn ép vào nhau và cây có thể phát triển tốt nhất .
Sau khi bạn đã trồng xong hết những cây cải bắp con vào trong luống thì bạn nên tưới đẩm nước và đều hàng ngày cho tới khi nào cây bắt đầu tỉnh lại và phát triển thì bạn sẽ giảm lượng nước tưới xuống
Và sau khoảng 1 tuần thì bạn thấy cây phát triển mạnh mẽ và đến lúc này bạn bắt đầu có thể tưới thêm một ít phân để kích thích cây phát triển hơn nữa.
Thời gian đầu, khi cải bắp còn nhỏ, có thể trồng xen xà lách, cải xanh và những cây có thời gian sinh trưởng dưới 30 ngày. ở vụ chính có thể kết hợp trồng xen cà chua với tỷ lệ: cứ 2 luống cải bắp lại trồng một luống cà chua. Hình thức này làm giảm rõ rệt mật độ sâu tơ lứa 3.
SÂU HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
Khi cây đã phát triển được một thời gian dài thì bạn nên thường xuyên vệ sinh xung quanh ruộng của nhà mình trồng và sớm tiêu diệt những mầm bệnh và Luân canh với lúa nước ở vùng rau 2 lúa + 1vụ rau, với hành, tỏi, đậu tương ở vùng chuyên canh rau màu. Thường xuyên quan sát đồng ruộng, phát hiện, bắt giết sâu xám đầu vụ, ngắt ổ trứng và ổ sâu non tuổi 1-2 của sâu khoang, nhổ bỏ kịp thời cây bị héo, nhũn.
Khi trồng ra ruộng có thể bón thuốc hạt Oncol 50G vào gốc cây để tiêu diệt sâu gốc. Từ 15-20 ngày sau khi trồng, nếu có sâu tơ tuổi 1-2 rộ trên mỗi trà, cần phun 1-2 lần thuốc BT. Trường hợp sâu có khả năng phát dịch có thể dùng các thuốc Pegasus 250EC hoặc Sherpa 25EC. Kết thúc phun các loại thuốc trên trước khi thu hoạch 10 ngày.
- Sâu tơ (Plutella xylostella):
– Đặc điểm gây hại: Là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên tục quanh năm, Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn sạch tàn dư cây trồng từ vụ trước, phá bỏ các ký chủ phụ xung quanh ruộng, cày lật đất sớm để diệt trứng, nhộng, sâu non và hạn chế mầm bệnh. Luân canh với cây trồng khác họ, Trồng xen một số cây tiết ra mùi khó chịu để ngăn ngừa bướm sâu tơ như cà chua, hành, tỏi. Tưới nước vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối.
Bảo vệ các loài thiên địch như nuôi thả một số đối tượng như ong ký sinh (Diadegma semiclausum), Ong Cotesia Plutella, nấm ký sinh
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và chỉ phun thuốc khi mật độ sâu non trung bình 2 con/ cây ở giai đoạn 2-3 tuần sau trồng, 3 con trở lên ở giai đoạn 4-7 tuần sau trồng. Không phun thuốc đặc hiệu trị sâu tơ khi sâu chưa xuất hiện ở các ngưỡng trên.
Luân phiên sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ: Azadirachtin + Spinosad Diafenthiuron, Abamectin; Abamectin + Emamectin benzoate, Cypermethrin:; Emamectin Benzoate; Indoxacarb; Lufenuron; Matrine; Spinosad; Citrus oil.
- Rệp(Brevicolyne brassicae)
– Đặc điểm gây hại: Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.
– Biện pháp phòng trừ:Tưới nước, giữ ẩm cho cây trồng trong điều kiện thời tiết mùa khô. Sử dụng một số loại thuốc sau: Abamectin; Abamectin + Alpha-cypermethrin; Abamectin + Chlorfluazuron; Deltamethrin; Emamectin benzoate; Emamectin benzoate + Petroleum oil; Etofenprox; Fipronil; Matrine; Rotenone; Rotenone 2.5% + Saponin 2.5%; Spinosad ; Thiamethoxam.
- Sâu xanh bướm trắng:(Pieris rapae)
– Đặc điểm gây hại:Trưởng thành đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá. Sâu non mới nở gặm ăn chất xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh mạnh trong những tháng ít mưa.
– Biện pháp phòng trừ:Dùng vợt bắt bướm, ngắt nhộng trên lá, thu dọn và huỷ bỏ tàn dư cây trồng, luân phiên sử dụng một số hoạt chất sau: Abamectin; Emamectin benzoate; Matrine; Azadirachtin; Abamectin + Chlorfluazuron; Abamectin + Alpha-cypermethrin, Abamectin + Bacillus thuringiensis.
- Bọ nhảy(Phyllotrera spp.)
– Đặc điểm gây hại:Trưởng thành hoạt động vào lúc sáng sớm hoặc trời mát. Trời mưa ít hoạt động. Trưởng thành ăn lá và giao phối trên cây. Đẻ trứng chủ yếu trong đất, đẻ nhiều vào sau buổi trưa.Sâu non có 3 tuổi, sống trong đất, ăn rễ cây, làm cho cây bị còi cọc, héo hoặc bị chết. Hoá nhộng ngay trong đất.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, xử lý đất trước khi trồng. Luân canh cây trồng khác họ, sử dụng một số hoạt chất sau: Abamectin; Emamectin benzoate; Dinotefuran; Azadirachtin; Chlorantraniliprole; Chlorantraniliprole 20% +Thiamethoxam ; Abamectin + Alpha-cypermethrin.
- Sâu xám(Agrotis ypsilon)
– Đặc điểm gây hại:Trưởng thành hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại trên ruộng và xung quanh bờ, nếu có điều kiện tưới ngập nước để tiêu diệt sâu non và nhộng, cày xới để sâu non, nhộng lộ lên trên làm mồi cho chim gà. Đối với những thửa ruộng nhỏ, có thể bắt sâu bằng tay. Dùng một số loại thuốc hoá học để phun hoặc rải xuống đất, xung quanh gốc cây như: Abamectin; Metarhizium anisopliae.
- Sâu khoang(Spodoptera sp.):
– Đặc điểm gây hại:Trưởng thành hoạt động ban đêm, thích các chất có mùi chua ngọt, đẻ trứng thành ổ bám mặt dưới lá. Sâu non sau khi nở sống tập trung quanh chỗ ổ trứng, gặm lấm tấm chất xanh của lá. Sâu lớn tuổi phân tán, ăn khuyết lá. Sâu non phá hại mạnh vào ban đêm. Hoá nhộng trong đất.Vòng đời trung bình 35-40 ngày
– Biện pháp phòng trừ:Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng. Dùng bả chua ngọt để bắt bướm, ngắt bỏ ổ trứng, diệt sâu non mới nở, dùng các loại hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin; Azadirachtin; Bacillus thuringiensis var. aizawai; Emamectin benzoate; Etofenprox; Fipronil; Trichlorfon.
- Bệnh lở cổ rễ(Rhizoctonia solani)
– Triệu chứng:Cây bị bệnh yếu, bắp nhỏ, đôi khi héo và chết, trong điều kiện ẩm ướt bệnh lây lan sang các lá bên cạnh và gây thối bắp, toàn bộ bắp có thể bị thối khô, bắt đầu từ những lá bao phía ngoài. Trên chỗ thối có các hạch nhỏ màu nâu.- Nguyên nhân:Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra, phát triển trong điều kiện thời tiết ẩm ướt và nhiệt độ trong đất cao.- Biện pháp phòng trừ: Luân canh cây trồng. Sử dụng luân phiên một trong các loại hoạt chất sau: Validamycin, Copper citrate; Cytokinin; Kasugamycin; Trichoderma viride; Chitosan + Polyoxin; Trichoderma spp 106 cfu/ml + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1;
Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV có tên trong Danh mục thuốc BVTV sử dụng trên cây rau.
- Bệnh thối gốc (Phoma ligam).
– Triệu chứng:Ban đầu là những vết nứt thối trũng xuất hiện trên gốc thân cây và sau này có thể xuất hiện trên lá, có hình đốm tròn màu nâu nhạt. Những cây bị bệnh thường có kích thước nhỏ hơn.Các vết thối mục lan rộng và bao lấy thân phía trên mặt đất, làm cho cây bị héo và đổ. Thân cây khô và hoá gỗ, mô cây chuyển màu đen, đôi khi có viền đỏ tía.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, mùa mưa nên làm luống cao, thoát nước tốt, luân canh cây trồng, khi có bệnh xuất hiện cần tiêu hủy sớm cây bệnh. Sử dụng một số loại thuốc sau Trichoderma spp; Trichoderma viride…
- Bệnh cháy lá vi khuẩn(Xanthomonas campestris)
– Triệu chứng:Bệnh gây hại ở cây giống và cây đã lớn, vết bệnh có màu vàng, hình chữ V xuất hiện trên rìa lá với mũi nhọn hướng vào trong, những vết bệnh này lan dần vào giữa lá. Diện tích bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu, các mô cây bị chết. Gân lá ở những vùng bị nhiễm chuyển màu đen có thể nhìn thấy khi cắt lá. Lá của những cây giống nhiễm bệnh chuyển sang màu vàng và rụng trước khi cây lớn.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn sau thu hoạch, luân canh cây trồng. Sử dụng các loại hoạt chất sau: Copper Hydroxide.
- Bệnh thối nhũn(Erwinia carotovora)
– Triệu chứng:Vết bệnh đầu tiên thường xuất hiện ở các cuống lá già phía dưới gần mặt đất, tạo thành những đốm mọng nước, sau đó thối nhũn. Vết bệnh theo cuống lá phát triển lên phía trên làm cho cả lá bị vàng và thối nhũn. Các lá phía trên cũng có thể bị bệnh và cả cây bị thối. Khi cây bị bệnh, các tế bào trở nên mềm, có nước và nhớt, có mùi lưu huỳnh.
– Biện pháp phòng trừ:Vệ sinh vườn sau thu hoạch, làm đất kỹ, lên luống cao dễ thoát nước, luân canh cây trồng khác. Bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm, trong điều kiện mùa mưa cần tăng cường bón kali. Sử dụng một số loại nông dược sau: Copper hydroxide; Kasugamycin; Ningnanmycin; Oxolinic acid; Carbendazim; Copper Oxychloride 50% + Metalaxyl 8%; Copper Oxychloride+Streptomycin sulfate+Zinc sulfate; Cucuminoid 5%+Gingerol 0.5%.
- Bệnh đốm vòng(Alternaria brassicae Sace)
– Triệu chứng của bệnh đốm vòng thường xuất hiện trên những lá già, lúc đầu là những chấm nhỏ màu đen, sau lan rộng ra thành hình tròn, màu nâu có hình tròn đồng tâm. Trời ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm xốp màu đen bồ hóng
– Biện pháp phòng trừ:Vệ sinh vườn, xử lý hạt giống bằng nước nóng 500C trong khoảng 30 phút trước khi gieo. Dùng các loại hoạt chất sau để phòng trừ: Chitosan; Prochloraz-Manganese complex; Trichoderma spp 106 cfu/ml + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1.
- Bệnh thối hạch(Sclerotinia sclerotirum)
– Triệu chứng: Bệnh gây hại từ khi cây còn nhỏ cho tới khi thu hoạch, ở cây con, bệnh xuất hiện ở gốc cây sát mặt đất làm cho chỗ bị bệnh thối nhũn, cây gãy gục rồi chết. Khi trời ẩm ướt trên gốc chỗ bị bệnh xuất hiện một lớp nấm màu trắng xốp.
Khi cây lớn, vết bệnh thường xuất hiện trên các lá già sát gốc hoặc phần gốc thân, chỗ bị bệnh thối nhũn nhưng không có mùi thối. Nếu trời khô nắng thì chỗ bị bệnh thường khô và teo đi, các lá biến vàng. Ở cây cải bắp khi đã cuốn, bệnh lây lan từ lá ngoài vào trong làm toàn bộ bắp bị thối và chết đứng trên ruộng, gặp gió to cây đổ gục. Chỗ vết bệnh đã thối có lớp mốc trắng và nhiều hạch nấm nhỏ màu nâu hoặc đen bám chặt vào lá.
– Biện pháp phòng trừ:Vệ sinh vườn, trồng cây sạch bệnh, luân canh với cây trồng khác họ như hành, cà rốt. Bón phân cân đối. Tăng lượng phân chuồng hoai có tác dụng kích thích cây khỏe và hạn chế được sự phát triển của bệnh. Sử dụng một số loại hoạt chất sau: Prochloraz-Manganese complex, Trichoderma spp, Trichoderma viride, Trichoderma spp + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1.
- Bệnh sưng rễ (Plasmodiophora brassicae.W)
– Triệu chứng: Bệnh gây hại trên bộ rễ của cây (rễ chính và rễ bên). Bộ phận rễ bị biến dạng sưng phồng lên, có các kích cỡ khác nhau tùy thuộc thời kỳ và mức độ nhiễm bệnh.
Cây biểu hiện các triệu chứng sinh trưởng chậm, cằn cỗi, lá biến màu xanh bạc, có biểu hiện héo vào lúc trưa nắng, sau đó phục hồi vào lúc trời mát, khi bị nặng toàn thân cây héo rũ kề cả khi trời mát, lá chuyển màu xanh bạc, nhợt nhạt, héo vàng và cây bị chết hoàn toàn.
– Đặc điểm của bệnh sưng: Bệnh do nấm Plasmodiophora brassicae. W gây ra. Là loài nấm ký sinh bắt buộc. Chúng chỉ phát triển và sinh sản trong tế bào ký chủ còn sống mới hoàn tất vòng đời. Nấm có thể tồn tại trong đất 7-10 năm ở dạng bào tử tĩnh, cũng có thể lâu hơn. Bệnh phát triển thích hợp trong đất chua và khoảng nhiệt độ từ 18-25 0C. Tuy nhiên, bệnh chỉ tấn công gây hại cây khi mật độ bào tử trong đất đạt >104 bào tử/1g đất.
PHÒNG TRỪ DICH HẠI CÂY CẢI BẮP
Biện pháp canh tác kỹ thuật:Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, thực hiện tốt chế độ luân canh trồng cây rau khác họ thập tự: cà rốt, khoai tây, bố xôi, xà lách…chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe)
Biện pháp vật lý: Nhổ bỏ, gom và tiêu huỷ sớm các cây bị nhiễm bệnh, sử dụng bẫy màu vàng, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng. Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang
+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.
+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người
+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).
– Bón vôi Là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao độ pH thích hợp để hạn chế bệnh phát triển (pH> 6..5). Sử dụng các loại vôi có hàm lượng CaO cao như Hodoo, vôi tôi…Liều lượng vôi bón tuỳ thuộc vào độ pH hiện tại của đất.
THU HOẠCH CÂY CẢI BẮP
Sau khi trồng 90-110 ngày là có thể thu hoạch. Thu khi bắp đã cuốn chắc, chặt, mặt bắp mịn, lá xếp phẳng và căng, gốc chuyển sang màu trắng đục hay trắng sữa, đủ tuổi sinh trưởng để đạt chất lượng tốt nhất. Thu hoạch vào lúc sáng sớm hoặc buổi chiều. Chú ý chặt cao sát thân bắp sau khi chặt loại bỏ lá ngoài, Đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.
Cải bắp có thể bảo quản được từ 7-10 ngày ở điều kiện nhiệt độ 200C, thoáng khí và tối. Trong điều kiện nhiệt độ 10C, ẩm độ 95-98% cải bắp có thể để được trong thời gian 2-3 tháng.